Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Nghị định 54-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 54-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 1995

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 54-CP NGÀY 7 THÁNG 8 NĂM 1995 VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ PHỤC VỤ CỦA HẠ SỸ QUAN, BINH SỸ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30-9-1992;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30-12-1981 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật nghĩa vụ quân sự tháng 12-1990 và tháng 6-1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1: Ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ phục vụ của Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 2: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 4: Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

ĐIỀU LỆ
PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 7 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

1. Hạ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là quân nhân có quân hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ.

2. Binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam là quân nhân có quân hàm binh nhất, binh nhì.

Điều 2:

1. Hạ sĩ quan và binh sĩ quân đội nhân dân được chia thành hai ngạch: hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có 2 hạng.

a. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng 1 gồm:

- Hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên thời hạn quy định.

- Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ đủ 1 năm trở lên.

- Hạ sĩ quan, binh sĩ đã trải qua chiến đấu.

- Quân nhân nam giới thuộc loại dự bị hạng hai nếu đã qua huấn luyện thời gian tập trung đủ 12 tháng thì được chuyển lên quân nhân dự bị hạng 1.

b. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng 2 gồm;

- Hạ sĩ quan, binh sĩ đã phục vụ tại ngũ dưới 1 năm.

- Công dân nam giới từ 28 tuổi trở lên mà chưa phục vụ tại ngũ, trừ những đối tượng trong diện tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ theo Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự.

Phụ nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là nam giới ở mỗi hạng được chia thành 2 nhóm:

- Nhóm A: Gồm những người từ 18 đến hết 35 tuổi.

- Nhóm B: Gồm những người từ 36 đến hết 45 tuổi.

Điều 3:

a. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo Điều 14, 15 Luật nghĩa vụ quân sự - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định vị trí, chức danh trong biểu biên chế Quân đội nhân dân Việt Nam và quy định cụ thể diện phục vụ 2 năm và 3 năm.

b. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự và các văn bản quy định hiện hành của Chính phủ.

Điều 4:

Những người sau đây được chọn để bổ sung vào đội ngũ hạ sĩ quan tại ngũ.

- Quân nhân tốt nghiệp ở các trường đào tạo hạ sĩ quan.

- Những binh sĩ có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, học tập, công tác có đủ điều kiện được xét phong quân hàm hạ sĩ quan theo yêu cầu của quân đội.

- Những sinh viên trường đại học, cao đẳng, học sinh các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, những người có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, đã qua huấn luyện quân sự hết chương trình hạ sĩ quan được điều động vào Quân đội và có đủ điều kiện đảm nhiệm chức vụ của hạ sĩ quan.

- Hạ sĩ quan dự bị và những người có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ ở các ngành ngoài Quân đội được động viên có đủ điều kiện đảm nhiệm chức vụ của hạ sĩ quan.

Điều 5:

Các đơn vị quân đội, các cơ quan Nhà nước và các địa phương trong phạm vi chức năng của mình có trách nhiệm bảo đảm quyền lợi cho hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, khi xuất ngũ và trong thời hạn phục vụ ở ngạch dự bị.

Chương 2:

QUÂN HÀM VÀ CHỨC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ

Điều 6:

Quân hàm và chức vụ của Hạ sĩ quan, binh sĩ:

1. Binh nhất, binh nhì: chiến sĩ.

2. Hạ sĩ, binh nhất: Phó tiểu đội trưởng.

3. Trung sĩ, hạ sĩ: Tiểu đội trưởng.

4. Thượng sĩ, trung sĩ: Phó trung đội trưởng, tiểu đội trưởng.

Điều 7:

Việc phong, thăng, giáng và tước cấp bậc quân hàm, bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách chức của hạ sĩ quan, binh sĩ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 8:

Trường hợp quân nhân vi phạm kỷ luật ảnh hưởng tới việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, trong khi chờ quyết định hình thức kỷ luật, sĩ quan giữ chức từ Trung đoàn trưởng và tương đương trở lên được quyền đình chỉ chức vụ đối với hạ sĩ quan thuộc quyền không quá 30 ngày và tạm thời chỉ định người thay thế, nhưng phải báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền xét và quyết định.

Chương 3:

NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ

Điều 9: Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ và quyền lợi của công dân quy định trong hiến pháp của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nghĩa vụ, quyền lợi khác quy định trong các luật, pháp lệnh, chính sách của Nhà nước và các điều lệnh, chế độ của Quân đội.

Điều 10: Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ được xuất ngũ, phải đăng ký và phục vụ trong ngạch dự bị tại địa phương nơi cư trú.

Điều 11: Hạ sĩ quan có cấp bậc quân hàm cao hơn là cấp trên của hạ sĩ quan có cấp bậc quân hàm thấp hơn. Trong trường hợp một hạ sĩ quan giữ chức vụ phụ thuộc vào một hạ sĩ quan khác có cấp bậc quân hàm ngang hoặc thấp hơn thì người giữ chức vụ phụ thuộc là cấp dưới.

Điều 12:

Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hoặc dự bị vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy tố trước pháp luật.

Đối với những người bị phạt tù, căn cứ vào thái độ sửa chữa và kết quả cải tạo, sau khi hết hạn tù, nếu không bị tước danh hiệu quân nhân có thể được xem xét cho tiếp tục làm nghĩa vụ quân sự nếu chưa hết thời hạn phục vụ, hoặc trở lại đơn vị để giải quyết chính sách.

(Thời gian ở tù không được tính là thời gian công tác).

Điều 13: Hạ sĩ quan, binh sĩ có thành tích trong chiến đấu, công tác được xét tặng thưởng huân chương, huy chương, và danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc các hình thức khen thưởng khác.

Điều 14: Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc các quân chủng, binh chủng khác nhau phải đeo cấp hiệu, phù hiệu và mang trang phục theo đúng cấp bậc, phù hiệu thuộc quân, binh chủng mình.

Điều 15:

Hạ sĩ quan, binh sĩ có đủ điều kiện, tự nguyện thì sẽ được tuyển vào học ở các trường đào tạo của Quân đội, sau khi tốt nghiệp được bố trí công tác phù hợp với nghề nghiệp được đào tạo.

Trong thời chiến, những Hạ sĩ quan, binh sĩ chiến đấu dũng cảm, lập được chiến công hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác và có đủ điều kiện có thể được giao phụ trách chức vụ sĩ quan và được xét phong quân hàm sĩ quan, hoặc đi đào tạo sĩ quan, hoặc được quân đội gửi đi đào tạo tại các trường Nhà nước.

Điều 16:

Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng các chế độ theo Luật nghĩa vụ quân sự và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật nghĩa vụ quân sự tháng 12 năm 1990 và tháng 6 năm 1994 và các Nghị định của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Được đảm bảo cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng và nhu cầu về văn hoá, tinh thần phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội theo chế độ, tiêu chuẩn, định lượng theo quy định riêng của Chính phủ.

2. Từ năm thứ 2 trở đi được đi phép.

3. Từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 hàng tháng được hưởng thêm một khoản phụ cấp bằng 200% tính trên mức phụ cấp quân hàm cơ bản của mỗi cấp.

Từ tháng thứ 37 trở đi ngoài khoản phụ cấp nói trên, hàng tháng được hưởng thêm khoản phụ cấp bằng 50 tính trên mức phụ cấp quân hàm cơ bản của mỗi cấp.

4. Được tính nhân khẩu trong gia đình, khi gia đình được cấp hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác.

5. Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác.

6. Được ưu tiên mua vé đi lại bằng các phương tiện giao thông thuộc các thành phần kinh tế.

7. Được ưu đãi về bưu phí theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 17:

Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường.

- Trợ cấp xuất ngũ: Lấy số năm phục vụ tại ngũ nhân với 2 tháng tiền lương tối thiểu.

- Trợ cấp tạo việc làm bằng 3 tháng tiền lương tối thiểu.

Điều 18: Hạ sĩ quan, binh sĩ phụ vụ tại ngũ thời hạn 3 năm, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm một khoản tiền bằng 2 tháng phụ cấp quân hàm cơ bản của mỗi cấp.

Điều 19:

Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ kể từ khi đăng ký vào ngạch dự bị thì được miễn làm nghĩa vụ lao động công ích.

- Thời gian binh sĩ dự bị hạng 2 khi tập trung huấn luyện và kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được trừ vào thời gian làm nghĩa vụ lao động công ích hàng năm.

Điều 20:

Quân nhân dự bị hạng một trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, gia đình được trợ cấp như sau:

a. Quân nhân dự bị hạng 1 không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với lương tối thiểu.

b. Quân nhân dự bị hạng một đang hưởng tiền lương, tiền công do cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế trả thì gia đình được trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với lương tối thiểu.

- Khoản tiền trợ cấp cho gia đình quân nhân dự bị hạng một trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu nói trên được lấy từ kinh phí quốc phòng trong ngân sách địa phương quy định tại điểm B phần II Thông tư số 2411/QP-TC ngày 27-12-1994 của Liên Bộ Quốc phòng- tài chính.

- Đơn vị trực tiếp quản lý huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu đối với quân nhân dự bị hạng một có kế hoạch về kinh phí với cơ quan tài chính địa phương nơi quân nhân dự bị cư trú để chi trả trực tiếp một lần cho quân nhân dự bị trong ngày cuối cùng của đợt tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu.

Điều 21:

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, đủ thời hạn hoặc trên hạn định khi xuất ngũ về địa phương được cơ quan quản lý lao động, các cơ sở đào tạo dạy nghề, ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng hoặc sắp xếp và giới thiệu việc làm.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, cơ sở kinh tế nào thì khi xuất ngũ cơ quan cơ sở kinh tế đó có trách nhiệm tiếp nhận lại, nếu cơ quan cơ sở đã giải thể, bị đóng cửa hoặc phá sản, thì cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết việc làm.

Trường hợp cơ quan cấp trên cũng đã giải thể hoặc không có cơ quan cấp trên trực tiếp, thì cơ quan lao động, thương binh xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội để giải quyết việc làm thực hiện chế độ, chính sách cho Hạ sĩ quan, binh sĩ nói trên theo quy định của pháp luật về lao động và các lĩnh vực khác có liên quan.

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ nhập ngũ ngay sau khi tốt nghiệp các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng hoặc đại học (sau đây gọi chung là các trường đào tạo) thì khi xuất ngũ được cơ quan lao động, các cơn quan, đơn vị, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ưu tiên xét sắp xếp việc làm và được miễn chế độ tập sự.

4. Hạ sĩ quan, binh sĩ trước lúc nhập ngũ có giấy gọi vào học ở các trường đào tạo thì kết quả thi được bảo lưu, khi xuất ngũ được vào học ở các trường đó.

Điều 22: Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và dự bị nếu bị thương, bị bệnh hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hoặc thực hiện nhiệm vụ quân sự thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo chính sách hiện hành của Nhà nước.

Điều 23:

Quyền lợi của gia đình Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:

1. Bố hoặc vợ được tạm miễn tham gia lao động công ích trong những trường hợp gia đình thực sự khó khăn được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận.

2. Bố, mẹ, vợ, và con được miễn viện phí khi đi khám bệnh và chữa bệnh tại các bệnh viện của Nhà nước và được ưu tiên xét trợ cấp khó khăn đột xuất theo chính sách chung của Nhà nước.

3. Con gửi ở nhà trẻ, học tại các trường mẫu giáo, trường phổ thông của Nhà nước được miễn học phí và tiền đóng góp xây dựng trường.

Chương 4:

HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ XUẤT NGŨ PHỤC VỤ Ở NGẠCH DỰ BỊ, GIẢI NGẠCH DỰ BỊ

Điều 24:

Hạ sĩ quan, binh sĩ có một trong những trường hợp sau đây được xuất ngũ chuyển sang ngạch dự bị:

- Đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ.

- Không đủ điều kiện sức khoẻ hoặc thiếu những điều cần thiết khác theo quy định của Bộ Quốc phòng để tiếp tục phục vụ tại ngũ.

- Quân đội chấn chỉnh tổ chức, biên chế.

Điều 25: Việc cho xuất ngũ chuyển sang ngạch dự bị đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền do Thủ trưởng trung đoàn và tương đương trở lên quyết định. Trường hợp cho xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan thì do Thủ trưởng sư đoàn và tương đương trở lên quyết định.

Điều 26: Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ chuyển sang ngạch dự bị vẫn được giữ cấp bậc quân hàm cũ.

Điều 27:

Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị phải chấp hành các chế độ đăng ký nghĩa vụ quân sự, tham gia huấn luyện quân sự và kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 28: Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên qua thời gian tập trung huấn luyện, nếu được bổ nhiệm vào một chức vụ mà thực hiện tốt thì được xét phong, thăng quân hàm tương ứng với chức vụ đảm nhiệm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 29: Trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị phải tuân thủ kỷ luật quân đội, những người có thành tích thì được xét khen thưởng, những người vi phạm kỷ luật thì bị xử lý theo Điều lệnh kỷ luật của Quân đội. Trường hợp phạm pháp luật phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 30: Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã phục vụ đến hết hạn tuổi dự bị, hoặc bị bệnh, bị thương không đủ sức khoẻ phục vụ thì được giải ngạch dự bị. Chỉ huy trưởng quân sự địa phương cấp huyện, quận ra quyết định giải ngạch cho hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 31:

Điều lệ này có hiệu lực từ ngày ký.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Điều lệ này.

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 17/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)

Nghị định 17/2007/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam kèm theo Nghị định 54/CP năm 1995


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:
"2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành quân nhân dự bị hạng một và quân nhân dự bị hạng hai:
a) Quân nhân dự bị hạng một gồm:
Hạ sĩ quan, binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên thời hạn quy định. hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên 06 tháng. hạ sĩ quan, binh sĩ đã trải qua chiến đấu. nam quân nhân dự bị hạng hai đã trải qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng.
b) Quân nhân dự bị hạng hai gồm:
Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn nhưng đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng. công dân nam chưa phục vụ tại ngũ từ 26 tuổi trở lên được chuyển sang ngạch dự bị. công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 4 của Luật Nghĩa vụ quân sự".

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)

Nghị định 17/2007/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam kèm theo Nghị định 54/CP năm 1995


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ) như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
"3. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở mỗi hạng được chia thành hai nhóm:
Nhóm A: gồm những công dân nam đến hết 35 tuổi. công dân nữ đến hết 30 tuổi.
Nhóm B: gồm những công dân nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi. công dân nữ từ 31 tuổi đến hết 40 tuổi".

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)

Nghị định 17/2007/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam kèm theo Nghị định 54/CP năm 1995


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ) như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
"Điều 6:
1. Cấp bậc quân hàm và chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:
a) Binh nhì, binh nhất: Chiến sĩ.
b) Hạ sĩ: Phó Tiểu đội trưởng.
c) Trung sĩ: Tiểu đội trưởng.
d) Thượng sĩ: Phó Trung đội trưởng.
2. Cấp bậc quân hàm và chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định".

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)

Nghị định 17/2007/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam kèm theo Nghị định 54/CP năm 1995


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
"Điều 8. Hạ sĩ quan, binh sĩ vi phạm kỷ luật quân đội, pháp luật của Nhà nước bị xử phạt theo Điều lệnh quản lý bộ đội của Quân đội nhân dân Việt Nam và pháp luật của Nhà nước".

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 17/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)

Nghị định 17/2007/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam kèm theo Nghị định 54/CP năm 1995


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ) như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
''Điều 16. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng các chế độ theo Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005 và chế độ, chính sách quy định tại các Nghị định của Chính phủ. Cụ thể như sau:
1. Được đảm bảo cung cấp kịp thời tiêu chuẩn vật chất hậu cần theo quy định tại Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ.
2. Từ năm thứ hai trở đi được đi phép.
3. Khoản phụ cấp thêm từ tháng thứ 19 và tháng thứ 25 trở đi thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ.
4. Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được cấp hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác.
5. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội .
6. Được ưu tiên mua vé đi lại bằng các phương tiện giao thông thuộc các thành phần kinh tế.
7. Được ưu đãi về bưu phí theo quy định của Thủ tướng Chính phủ".

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 17/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)

Nghị định 17/2007/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam kèm theo Nghị định 54/CP năm 1995


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ) như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
"Điều 17. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ".
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 11/2012/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)

Thông tư 11/2012/TT-BQP Quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định số 17/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
...
Điều 5. Chế độ, chính sách được hưởng khi xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được hưởng 100% phụ cấp quân hàm của tháng ký quyết định xuất ngũ. tiền ăn được hưởng đến ngày xuất ngũ. được đơn vị tổ chức tiễn và đưa về địa phương hoặc cấp tiền tàu xe (loại thông thường) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.
2. Chế độ, chính sách, quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ được hưởng theo quy định tại Thông tư số 213/2006/TT-BQP ngày 23 tháng 12 năm 2006 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ và Thông tư số 75/2009/TT-BQP ngày 18 tháng 9 năm 2009 của Bộ Quốc phòng về sửa đổi, điều chỉnh một số chế độ phụ cấp, trợ cấp và định mức chi tiêu trong Quân đội.
3. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 17/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)

Nghị định 17/2007/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam kèm theo Nghị định 54/CP năm 1995


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ) như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
"Điều 18. Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời hạn phục vụ tại ngũ 24 tháng khi xuất ngũ được hưởng chính sách theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 122/2006/NĐ- CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ".

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 17/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)

Nghị định 17/2007/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam kèm theo Nghị định 54/CP năm 1995


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ) như sau:
...
8. Sửa đổi Điều 19 như sau:
"Bãi bỏ Điều 19 quy định về nghĩa vụ lao động công ích".

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 17/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/11/2018)

Nghị định 17/2007/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam kèm theo Nghị định 54/CP năm 1995


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam (Ban hành kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ) như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
"Điều 20. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, gia đình được trợ cấp như sau:
1. Đối với quân nhân dự bị hạng 1:
a) Quân nhân dự bị hạng 1 đang hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với mức tiền lương tối thiểu.
b) Quân nhân dự bị hạng 1 không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với mức tiền lương tối thiểu.
2. Đối với quân nhân dự bị hạng 2:
a) Quân nhân dự bị hạng 2 đang hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,025 so với mức tiền lương tối thiểu.
b) Quân nhân dự bị hạng 2 không hưởng tiền lương, tiền công thì gia đình được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,05 so với mức tiền lương tối thiểu".

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2012/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 15/12/2017)

Thông tư 11/2012/TT-BQP Quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Nghị định số 17/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Quy định về xuất ngũ
...
Điều 3. Điều kiện xuất ngũ
...
Điều 4. Hồ sơ quân nhân xuất ngũ
...
Điều 5. Chế độ, chính sách được hưởng khi xuất ngũ
...
Điều 6. Quyền hạn, trách nhiệm
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành
...
Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật nghĩa vụ quân sự 1981

Điều 4
Phụ nữ có chuyên môn cần cho quân đội, trong thời bình, phải đăng ký nghĩa vụ quân sự và được gọi huấn luyện. nếu tự nguyện thì có thể được phục vụ tại ngũ.
Trong thời chiến theo quyết định của Hội đồng bộ trưởng, phụ nữ được gọi nhập ngũ và đảm nhiệm công tác thích hợp.
Từ "Phụ nữ" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung về từ ngữ trong một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
2. Thay cụm từ “phụ nữ” tại Điều 4 bằng cụm từ “công dân nữ”. thay từ “người” tại các điều 20, 26, 28, 31, 58, 59, 60 và 62 bằng cụm từ “công dân”. thay từ “người” trong cụm từ “người sẵn sàng nhập ngũ” tại Điều 61 bằng cụm từ “công dân”.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật nghĩa vụ quân sự 1981

Điều 14
Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ quy định như sau:
1- Ba năm, đối với hạ sĩ quan và binh sĩ.
2- Bốn năm, đối với hạ sĩ quan, binh sĩ chuyên môn, kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân.
3- Hai năm, đối với hạ sĩ quan và binh sĩ đã tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học.
4- Hai năm, đối với hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc một số dân tộc do Hội đồng bộ trưởng quy định.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1990
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
1/ Điều 14 về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 14.
Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là hai năm.
Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do Quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tầu hải quân là ba năm."*
**Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
2. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14
Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là mười tám tháng.
Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng”.**
***Các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994
Điều 2: Sửa đổi một số chữ của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
b) Các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ".***
Điều 15
Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền giữ hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ thêm một thời gian không quá sáu tháng so với thời hạn quy định ở Điều 14 của Luật này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật nghĩa vụ quân sự 1981

Điều 29
Được hoãn gọi nhập ngũ:
1- Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ.
Hàng năm, những người này phải được kiểm tra lại sức khoẻ, để hoặc gọi nhập ngũ, hoặc chuyển sang ngạch dự bị, hoặc miễn làm nghĩa vụ quân sự.
2- Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động mà không có nơi nương tựa.
3- Người con trai còn lại duy nhất của gia đình liệt sĩ.
4- Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận.
*Cụm từ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994
Điều 2: Sửa đổi một số chữ của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
b) Các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ".*
5- Người đang học ở trường phổ thông trung học, trường dạy nghề. người đang được đào tạo dài hạn ở trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng hoặc trường đại học.
Hàng năm, những người trong trường hợp nói ở các điểm 2, 3, 4, 5 phải được xem xét lại. nếu không còn lý do hoãn thì được gọi nhập ngũ. nếu hết 27 tuổi mà vẫn còn được hoãn thì chuyển sang ngạch dự bị.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1990
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
3/ Điều 29 về những người được hoãn gọi nhập ngũ, được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 29.
Trong thời bình, những người đây sau được hoãn gọi nhập ngũ:
1- Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ.
2- Con của liệt sĩ.
3- Anh hoặc em trai còn lại duy nhất của liệt sĩ.
4- Một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hàng một.
5- Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.
6- Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.
7- Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở một số vùng cao xa xôi, hẻo lánh do Hội đồng bộ trưởng quy định.
8- Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước hoặc người có chức tương đương chứng nhận.
9- Người đang học ở các trường phổ thông. đang học ở các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học thuộc hệ tập trung dài hạn do Nhà nước quản lý.
Hàng năm, những người nói ở các điểm 1, 5, 6, 7, 8 và 9 của Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do hoãn thì được gọi nhập ngũ. hết 27 tuổi mà vẫn không được gọi nhập ngũ thì chuyển sang ngạch dự bị".*
**Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1994
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự như sau:
...
10- Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 29
1- Những người sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
a) Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ.
b) Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.
c) Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.
d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định. cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước thuộc các ngành khác và cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội được điều động đến làm việc ở những vùng nói trên.
đ) Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận.
e) Người đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định.
g) Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong 3 năm đầu.
Hàng năm, những người nói trên đây phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ, hết 27 tuổi mà vẫn không được gọi nhập ngũ thì chuyển sang ngạch dự bị.
2- Những người sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh, bệnh binh hạng một có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng.
b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ.
c) Một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hạng một.
d) Thanh niên xung phong, cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội đã phục vụ từ 24 tháng trở lên ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định.
Trường hợp những người được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ".**
***Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2005
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự:
...
6. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29
1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
a) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.
c) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.
d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này.
đ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận.
e) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định.
g) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.
Hằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một.
b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ.
c) Một con trai của thương binh hạng hai.
d) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.
4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”.***

Từ khóa: Nghị định 54-CP, Nghị định số 54-CP, Nghị định 54-CP của Chính phủ, Nghị định số 54-CP của Chính phủ, Nghị định 54 CP của Chính phủ, 54-CP

File gốc của Nghị định 54-CP năm 1995 về điều lệ phục vụ của Hạ sỹ quan, Binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Nghị định 54-CP năm 1995 về điều lệ phục vụ của Hạ sỹ quan, Binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 54-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1995-08-07
Ngày hiệu lực 1995-08-07
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 17/2007/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam kèm theo Nghị định 54/CP năm 1995

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật nghĩa vụ quân sự 1981

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 11/2012/TT-BQP Quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 17/2007/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam kèm theo Nghị định 54/CP năm 1995

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu